Container và các loại mã hiệu

11:54 31/07/2018 6102 Cỡ chữ

Model.C_Title
Mục lục

Nếu bạn để ý sẽ thấy trên vỏ container có rất nhiều loại ký, mã hiệu khác nhau. Chúng có thể được ghi ở khắp nơi từ phía trước, phía sau, bên trong, bên ngoài, và cả trên nóc của container và có lẽ chỉ trừ dưới gầm là không có. Vậy những ký mã hiệu đó có ý nghĩa gì?

 

Container có nhiều loại mã, ký hiệu và được quy định theo tiêu chuẩn ISO 6346:1995, theo đó, các nhãn hiệu này chia thành những loại chính sau:

- Hệ thống nhận biết (identification system)

- Mã kích thước và mã loại (size and type codes)

- Các ký hiệu khai thác (operational markings)

1. Hệ thống nhận biết (identification system)

Hệ thống nhận biết của container bao gồm 4 thành phần

- Mã chủ sở hữu (owner code)

- Ký hiệu loại thiết bị (equipment category identifier / product group code)

- Số sê-ri (serial number / registration number)

- Chữ số kiểm tra (check digit)

 

Mã chủ sở hữu: Mã chủ sở hữu (còn gọi là tiếp đầu ngữ container) bao gồm 3 chữ cái viết hoa được thống nhất và đăng ký với cơ quan đăng kiểm quốc tế, thông qua cơ quan đăng kiểm quốc gia hoặc đăng kí trực tiếp với Cục container quốc tế – BIC (Bureau International des Containers et du Transport Intermodal). Việc sở hữu mã này chỉ được công nhận trên toàn thế giới khi đã đăng ký. Một hãng có thể sở hữu một hoặc nhiều mã khác nhau, mặc dù BIC hạn chế điều này, và đưa ra những điều kiện nhất định cho việc đăng kí nhiều mã.
Nếu sử dụng các đầu ngữ không được đăng ký có thể gây ra một số bất lợi và cản trở quá trình vận tải. BIC khuyến cáo container không được đăng ký tiếp đầu ngữ, trong quá trình lưu thông, có thể bị hải quan giữ, kiểm tra, và có thể không được lưu thông tự do như trong Công ước hải quan về container (Customs Convention on Containers) quy định. Ngoài ra, còn có thể gây ra nhầm lẫn, khiếu nại, và có thể dẫn đến mất container.

 

Ký hiệu loại thiết bị: là một trong ba chữ cái dưới đây viết hoa, tương ứng với một loại thiết bị:

- U: container chở hàng (freight container)
- J: thiết bị có thể tháo rời của container chở hàng (detachable freight container-related equipment)
- Z: đầu kéo (trailer) hoặc mooc (chassis)

Sử dụng bất kỳ chữ cái nào khác ba chữ cái trên làm ký hiệu loại thiết bị được coi là không tuân theo tiêu chuẩn ISO 6346.

 

Số sê-ri: chính là số container, gồm 6 chữ số. Các chữ số 0 sẽ được thêm vào phía trước nếu số sê-ri không đủ 6 số. Chẳng hạn, nếu số sê-ri là 1234, thì sẽ thêm 2 chữ số 0, và số sê-ri đầy đủ sẽ là 001234. Số sê-ri này do chủ sở hữu container tự đặt ra, nhưng mỗi số chỉ sử dụng duy nhất cho một container.

 

Chữ số kiểm tra: là một chữ số (đứng sau số sê-ri), dùng để kiểm tra tính chính xác của chuỗi ký tự đứng trước đó, gồm: tiếp đầu ngữ, số sê-ri. Với mỗi chuỗi ký tự gồm tiếp đầu ngữ và số sê-ri, áp dụng cách tính chữ số kiểm tra container, sẽ tính được chữ số kiểm tra cần thiết.

 

2. Mã kích thước và mã loại

- Mã kích thước: gồm 2 ký tự (chữ cái hoặc chữ số). Ký tự thứ nhất biểu thị chiều dài container, như ví dụ trên chữ số 4 thể hiện chiều dài container là 40ft (12,192m). Ký tự thứ hai biểu thị chiều rộng và chiều cao container, trong ví dụ chữ số 2 biểu thị chiều cao là 8ft 6in (2,591m).

- Mã kiểu: gồm 2 ký tự. Ký tự thứ nhất cho biết kiểu container, trong ví dụ trên: G thể hiện container hàng bách hóa. Ký tự thứ hai biểu thị đặc tính chính liên quan đến container, số 1 (sau chữ G) nghĩa là container có cửa thông gió phía trên.

Với hình ảnh ví dụ trên thể hiện container bách hóa dài 20ft 40ft, cao 8ft 6in, thông gió phía trên.

 

3. Các dấu hiệu khai thác

Có 2 loại dấu hiệu trong khai thác: bắt buộc và không bắt buộc

Dấu hiệu bắt buộc:gồm tải trọng container, cảnh báo nguy hiểm điện, container cao.

- Trọng lượng tối đa: được ghi trên cửa container, số liệu tương tự như trong Biển chứng nhận an toàn CSC. Một số container cũng thể hiện trọng lượng vỏ (tare weight), trọng tải hữu ích (net weight) hay lượng hàng xếp cho phép (payload)

- Dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm điện từ đường dây điện phía trên, dùng cho tất cả các container có lắp thang leo.

- Dấu hiệu container cao trên 2,6 mét: bắt buộc đối với những container cao trên 8ft 6in (2,6m). Chẳng hạn, hình trên thể hiện container cao 9ft 6in (2,9m)

Dấu hiệu không bắt buộc: khối lượng hữu ích lớn nhất (max net mass), mã quốc gia (country code)

- Khối lượng hữu ích lớn nhất: được dán trên cửa container, phía dưới dấu hiệu trọng lượng container tối đa.

- Mã quốc gia gồm 2 chữ cái viết tắt thể hiện tên quốc gia sở hữu container. Trong hình dưới đây, US viết tắt của United Stated Hoa Kỳ.

Ngoài ba loại ký mã hiệu chính, trên vỏ container còn các dấu hiệu mô tả các thông tin cần thiết khác:

- Biển chứng nhận an toàn CSC

- Biển Chấp nhận của hải quan

- Ký hiệu của tổ chức đường sắt quốc tế UIC

- Logo hãng đăng kiểm

- Test plate (của đăng kiểm), dấu hiệu xếp chồng (stacking height)

- Tên hãng (Maersk, MSC…), logo, slogan (nếu có)

- Mác hãng chế tạo (CIMC, VTC…)

- Ghi chú vật liệu chế tạo vách container (corten steel), hướng dẫn sửa chữa (…repaired only with corten steel)

- Bảng vật liệu chế tạo các bộ phận container; các lưuý…

- Thông tin về xử lý gỗ (ván sàn)

- Nhãn hàng nguy hiểm (nếu có)

 

>> Bạn có thể xem thêm các sản phẩm container văn phòng, nhà container của chúng tôi.

Hỗ trợ Online
Thống kê truy cập
  • Hôm nay: 1019
  • Hôm qua: 2134
  • Tuần này: 12960
  • Tuần trước: 15241
  • Tháng này: 37988
  • Tháng trước: 53900
  • Tổng lượt truy cập: 2883049
0946.905.799
messenger icon zalo icon